Staphylococcus Aureus và Staphylococcus Aureus Axit Nucleic kháng Methicillin
Tên sản phẩm
HWTS-OT062-Staphylococcus Aureus và Bộ phát hiện Staphylococcus Aureus axit nucleic kháng Methicillin (PCR huỳnh quang)
Giấy chứng nhận
CE
Dịch tễ học
Tụ cầu vàng là một trong những vi khuẩn gây bệnh quan trọng trong nhiễm trùng bệnh viện.Staphylococcus vàng (SA) thuộc nhóm tụ cầu và là đại diện của vi khuẩn gram dương, có thể tạo ra nhiều loại độc tố và enzyme xâm lấn.Vi khuẩn có đặc điểm phân bố rộng, khả năng gây bệnh mạnh và tỷ lệ kháng thuốc cao.Gen nuclease chịu nhiệt (nuc) là một gen có tính bảo tồn cao của tụ cầu vàng.Trong những năm gần đây, do việc sử dụng rộng rãi hormone và các chế phẩm miễn dịch cũng như lạm dụng kháng sinh phổ rộng, nhiễm trùng bệnh viện do Staphylococcus Aureus kháng Methicillin (MRSA) ở Staphylococcus ngày càng gia tăng.Tỷ lệ phát hiện MRSA trung bình trên toàn quốc là 30,2% vào năm 2019 tại Trung Quốc.MRSA được chia thành MRSA liên quan đến chăm sóc sức khỏe (HA-MRSA), MRSA liên quan đến cộng đồng (CA-MRSA) và MRSA liên quan đến vật nuôi (LA-MRSA).CA-MRSA, HA-MRSA, LA-MRSA có sự khác biệt lớn về vi sinh, khả năng kháng vi khuẩn (ví dụ: HA-MRSA cho thấy khả năng kháng nhiều loại thuốc cao hơn CA-MRSA) và đặc điểm lâm sàng (ví dụ: vị trí nhiễm trùng).Theo những đặc điểm này, CA-MRSA và HA-MRSA có thể được phân biệt.Tuy nhiên, sự khác biệt giữa CA-MRSA và HA-MRSA đang ngày càng thu hẹp do sự di chuyển liên tục của người dân giữa bệnh viện và cộng đồng.MRSA có khả năng kháng nhiều loại thuốc, không chỉ kháng kháng sinh β-lactam mà còn kháng aminoglycoside, macrolide, tetracycline và quinolone ở các mức độ khác nhau.Có sự khác biệt lớn giữa các vùng về tỷ lệ kháng thuốc và các xu hướng khác nhau.
Gen mecA kháng methicillin đóng vai trò quyết định khả năng kháng tụ cầu khuẩn.Gen này được mang trên một yếu tố di truyền di động duy nhất (SCCmec), mã hóa protein gắn penicillin 2a (PBP2a) và có ái lực thấp với kháng sinh β-lactam, do đó thuốc kháng khuẩn không thể cản trở quá trình tổng hợp lớp peptidoglycan của thành tế bào, dẫn đến tình trạng kháng thuốc.
Kênh
FAM | gen mecA kháng methicillin |
CY5 | gen staphylococcus vàng nuc |
VIC/HEX | Kiểm soát nội bộ |
Các thông số kỹ thuật
Kho | Chất lỏng: ≤-18oC |
Hạn sử dụng | 12 tháng |
Loại mẫu | mẫu đờm, nhiễm trùng da và mô mềm và mẫu máu toàn phần |
Ct | 36 |
CV | 5,0% |
LoD | 1000 CFU/mL |
Tính đặc hiệu | Không có phản ứng chéo với các mầm bệnh đường hô hấp khác như tụ cầu vàng nhạy cảm với methicillin, tụ cầu vàng âm tính với coagulase, tụ cầu kháng methicillin cholermidis, pseudomonas aeruginosa, escherichia coli, klebsiella pneumoniae, acinetobacter baumannii, proteus mirabilis, enterobacter cloacae, streptococcus pneumoniae , enterococcus faecium, candida albicans, Legionella pneumophila, candida parapsilosis, moraxella catarrhalis, neisseria meningitidis, haemophilusenzae. |
Dụng cụ áp dụng | Hệ thống sinh học ứng dụng 7500 Hệ thống PCR thời gian thực Hệ thống PCR thời gian thực QuantStudio®5 Hệ thống PCR thời gian thực SLAN-96P Hệ thống PCR thời gian thực LightCycler®480 Hệ thống phát hiện PCR thời gian thực LineGene 9600 Plus Máy luân nhiệt định lượng thời gian thực MA-6000 Hệ thống PCR thời gian thực BioRad CFX96 Hệ thống PCR thời gian thực BioRad CFX Opus 96 |